Những rủi ro khi mua bán ô tô, xe máy cũ không sang tên chính chủ ai cũng nên biết

Mua bán ô tô, xe máy nhưng không sang tên theo quy định mới có thể khiến người bán cũng như người mua gặp nhiều rủi ro và bị xử phạt hàng triệu đồng.

Theo quy định mới của Bộ Công an, những người dân nào khi mua bán xe cũ dù là ô tô hay xe máy cũng phải sang tên đổi chủ một cách hợp pháp. Nếu cố tình vi phạm sẽ gặp phải những rủi ro dưới đây:

1. Người bán bị phạt lỗi không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe

Theo khoản 4 điều 6, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định rõ: “Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi”.

Thời hạn để chủ xe làm thủ tục thu hồi là 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán. Trường hợp để quá hạn 30 ngày mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho người mua làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi.

Đối với lỗi không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe máy, chủ cũ sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, và từ 1,6 – 4 triệu đồng đối với tổ chức. Với ô tô, nếu sau khi mua bán xe không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe ô tô, máy kéo chủ cũ sẽ bị phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 – 8 triệu đồng đối với tổ chức.

2. Người mua phải chịu trách nhiệm về vi phạm liên quan đến xe

Không chỉ bị xử phạt do không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe. Nếu bán xe nhưng không làm thủ tục thu hồi, chủ cũ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. Căn cứ theo khoản 1 điều 39, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe, tức người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe.

Trường hợp phương tiện gây tai nạn hoặc có liên quan đến vụ án dân sự, hình sự, cơ quan có thẩm quyền sẽ liên hệ với chủ phương tiện. Khi đó, người được mời đến cơ quan chức năng để làm rõ, giải quyết vụ việc, vụ án không phải người đang sử dụng xe mà chính là chủ cũ (người đang đứng tên trên giấy đăng ký).  Vì vậy, để không bị phạt cũng như vướng vào rắc rối khi phương tiện gây tai nạn, người bán cần nghiêm túc chấp hành thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.

3. Người mua bị phạt lỗi không sang tên xe

Không chỉ người bán mà người mua  không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định cũng sẽ bị xử phạt. Bởi theo điểm c khoản 4, điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định rõ sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Nếu không làm thủ tục này, chủ mới sẽ bị phạt lỗi không đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua ô tô, xe máy. Cụ thể, theo điểm a khoản 4 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt đối lỗi không sang tên xe máy là từ 400.000 – 600.000 đồng với cá nhân và từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng với tổ chức. Trường hợp không sang tên ô tô mức phạt sẽ từ 2 – 4 triệu đồng với cá nhân, từ 4 – 8 triệu đồng với tổ chức (theo khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

* Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cụ thể như sau:

– Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định

* Thủ tục đăng ký sang tên xe từ 15/8/2023

Thủ tục đăng ký sang tên thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cụ thể như sau:

– Tổ chức, cá nhân mua xe: Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

– Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

– Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

HL (SHTT)

https://sohuutritue.net.vn/nhung-rui-ro-khi-mua-ban-o-to-xe-may-cu-khong-sang-ten-chinh-chu-ai-cung-nen-biet-d181383.html

XEM THÊM